Giao trinh thuc tap A1 pdf MỤC LỤC Trang Nội qui Studocu
[2] Đây là một loại thuốc và chất khử trùng với mục đích Thông tin thuốc Dung dịch lugolDung dịch dùng ngoài, SDK: VD, giá Thuốc Dung dịch lugol, Công dụng, chỉ định, liều dùng Dung dịch lugol, Nhà Sản xuất: Công ty cổ phần hóa Dược Việt NamVIỆT Dung dịch lugol, hay còn được gọi là nước iod hoặc dung dịch iod mạnh, là một dung dịch có chứa kali iodide cùng iod tan trong nước. Dạng trình bày. Mô tả sản phẩm. Tên biệt dược là Dung dịch lugol. Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch dùng ngoài Dung dịch lugol, hay còn được gọi là nước iod hoặc dung dịch iod mạnh, là một dung dịch có chứa kali iodide cùng iod tan trong nước. Tên biệt dược. [2] Đây là một loại thuốc và chất khử trùng với mục đích Thuốc Dung dịch lugol là gì? Đây là một loại thuốc và Giải pháp của Lugol được đặt theo tên của bác sĩ người Pháp, J.G.A. Lugol, người đã phát minh ra nó vào năm Ngoài việc được sử dụng làm thuốc thử trong phòng thí Dung dịch lugol, hay còn được gọi là nước iod hoặc dung dịch iod mạnh, là một dung dịch có chứa kali iodide cùng iod tan trong nước. Thuốc Dung dịch lugol là thuốc ETC được chỉ định để điều trị sát trùng da, niêm mạc: Truớc khi phẫu thuật, tiêm hay truyền.
Cu hỏi trang 37 Sinh học 10 Cnh diều
B. Dung dịch chuyển sang màu vàng. Tiêu chuẩn: TCCS Cho thêm vào ống nghiệm 1,2 vài giọt thuốc thử lugol (iod), ống 3,4 vài giọt thuốc thử Fehling. D. Dung dịch không đổi màu Cân iod trên dụng cụ phù hợp (ví dụ đĩa cân bằng kính), hòa tan vào dung dịch kali iodid đậm đặc, khuấy trộn đến khi iod tan hoàn toàn. Tên hoạt chất: mỗiml chứa: Iod 0,2g; kali Iodid 0,4g. C. Dung dịch chuyển sang màu xanh đen. Thông tin khác của thuốc Lugols: Tên thuốc: Dung dịch lugol. Dạng bào chế: Dung dịch dùng ngoài. Giải thích: Thuốc thư lugol có phản ứng màu với tinh bột xuất hiện màu xanh · Pha chế và sử dụng một số thuốc thử, hóa chất thông dụng trong hóa sinh học: thuốc thử Lugol, FehlingNhận biết protein, amino axit bằng một số thuốc thử đặc trưng (ninhydrin, Biuret, HNO 2), chứng minh một số tính chất của protein: phản ứng màu với một số thuốc thử · Kỹ thuật bào chế dung dịch lugol gồmbước: Cân kali iodid, hòa tan trong khoảng 2ml nước trong cốc có chân. A. Dung dịch chuyển sang màu đỏ gạch. Thêm nước vừa đủ mlBướcNhỏgiọt thuốc thử Lugol vào ống nghiệm sốvà 3; nhỏmL thuốc thử Benedict vào ống nghiệm sốvàBướcĐun sôimL tinh bột vớimL HCl trong vài phút; để nguội rồi trung hòa bằng NaOH (thử bằng giấy quỳ) Khi nhỏ thuốc thử Lugol vào dịch lọc củ khoai tây, sẽ quan sát được hiện tượng nào sau đây?
LUGOL 3% chai ML CTY TNHH TTBYT KHẢI VN
Sau đó lấy ra cho thêm vào ốngvàmỗi ống ba giọt thuốc thử lugol, cho thêm vào ốngvàmỗi ống 1ml thuốc thử Các bước tiến hànhBướcĐặt hai lát cắt chuối xanh và chuối chín lên đĩa petriBướcThêm hai giọt thuốc thử Lugol vào mỗi lát cắt chuốiBướcQuan sát sự thay đổi màu ở vị trí nhỏ thuốc thử Lugol trên các lát cắt chuốiKết quả thí nghiệm và Thuốc thử: Tronghộp: Mã sốReagent(R1)chai xmlchai xmlchai x ml Reagent(R2)chai xmlchai xmlchai xml RThuốc thử enzyme TRIS buffer (pH) mmol/l L-alanine mmol/l LDH >= U/l Roxoglutaratemmol/l NADH mmol/l + Phương phápVớiLugol là dung dịch có chứa iod thường được dùng làm thuốc thử định tính các polysaccharide. Lọ nhựaml,ml,ml, ml; Chai nhựa ml, ml; can nhựa ml. Sau khi cho tác dụng với dung dịch Lugol dịch glycogen được chiết ra cho màu đỏ nâu (Hình 3) Thị Bé Trang Luận văn tốt nghiệp Video clip thí nghiệm PHẦN NỘI DUNG ChươngCơ sở lý luận và thực tiễn của đề tàiCơ sở lí thuyết của đề tài [2], [5], [ 6], [ 8] Một số yêu cầu chung trong thực tập sinh hóa Kỹ thuật trong phòng thí nghiệm Các điểm cần Hạn sử dụngtháng. Cách pha dung dịch Lugol được trình bày ở phần phụ lục (trang). Công ty Sản Xuất. Công ty cổ phần Hóa dược Việt NamPhố Đức Đặt cảống nghiệm vào tủ ấm°c trongphút.
Phản ứng ONPG-aza O-nitrophenyl-β-D-galactopyranosidase
ỐngKhông màu vì enzyme amylase phân giải hết tinh bột thành glucose. 6 · Trong dự án 3, nghiên cứu phát triển thuốc mới phòng chống sốt xuất huyết, hai bên sẽ tập trung vào việc tối ưu hóa, phát triển và thử nghiệm lâm sàng liệu pháp minutes ago · Hợp tác nghiên cứu khoa học, thử thuốc giữa viện nghiên cứu của Việt Nam và Mỹ sẽ giúp người dân có cơ hội sớm tiếp cận với những phương pháp chữa Kết quả và giải thích: Khi thêm thuốc thử Lugol vào mỗi vị trí quan sát ta thấy ở vị trívàcó màu xanh đậm (ở vị trímàu xanh đậm hơn). Còn ở vị tríkhông có màu xanh. ỐngSaccharose không bị phân giải bởi amylase nên khi gặp thuốc thử phêlinh tạo thành dungPhụ lục Phụ lục Tài liệu tham khảo Thông tin về tác giảHƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU Cuốn tài liệu này được sử dụng cùng với cuốn “Tài liệu bồi dưỡng phát triển chuyên môn cho giáo viên trường THPT chuyên năm môn Sinh học” của Bộ GDĐT (tháng Các bước tiến hànhBướcĐặt hai lát cắt chuối xanh và chuối chín lên đĩa petriBướcThêm hai giọt thuốc thử Lugol vào mỗi lát cắt chuốiBướcQuan sát sự thay đổi màu ở vị trí nhỏ thuốc thử Lugol trên các lát cắt chuốiKết quả thí nghiệm và Điều đó chứng tỏ rằng enzyme amylase hoạt động tốt ởC nên thủy phân tinh bột gần Lời giải chi tiết. ỐngTinh bột không bị phân giải bởi saccharase nên khi gặp thuốc thử lugol tạo thành màu xanh.
Một bạn học sinh tiến hnh th nghiệm như sau VietJack
Còn ở vị tríkhông có màu xanh. Điều đó chứng tỏ rằng enzyme amylase hoạt động tốt ởC nên thủy phân tinh bột gần (1) Gọt vỏ củ khoai tây, cắt thành những khối nhỏ rồi cho vào cối sứ. , · Cho các mẫu vật sau:(1) Khoai lang(2) Chuối chín(3) Khoai tây(4) Rau muống(5) TrứngSố mẫu vật có thể sử dụng để thực hiện thí nghiệm sự có mặt của tinh bột là. (2) Quan sát kết quả thí nghiệm BướcNhỏgiọt thuốc thử Lugol vào ống nghiệm sốvà số 3; nhỏ 1mL thuốc thử Benedict vào ống nghiệm sốvà sốBướcĐun sối 5mL tinh bột với 1mL HCl trong vài phút; để nguội rồi trug hòa bằng NaOH (thử bằng giấy quỳ)Thông tin tài liệu. Bo co Hĩa học Thực phẩm PP xác định tinh bột,cellulose và pectin A. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TINH BỘT: I. SƠ LƯỢC VỀ TINH BỘT: ITinh bột: Là polysaccarit được cấu tạo từ các gốc D glucose Có công thức tổng quát (CHO 5) n, có trong các lọai hoa quả Phản ứng với thuốc thử Fehling – Chuẩn bị: + Dung dịch glucose 1%, sucrose 1%, NaOH, tinh thể CuSOH2O,+ Khi thêm thuốc thử Lugol vàoThuốc thử: Tronghộp: Mã sốReagent(R1)chai xmlchai xmlchai x ml Reagent(R2)chai xmlchai xmlchai xml RThuốc thử enzyme TRIS buffer (pH) mmol/l L-alanine mmol/l LDH >= U/l Roxoglutaratemmol/l NADH mmol/l + Phương phápVới Kết quả và giải thích: Khi thêm thuốc thử Lugol vào mỗi vị trí quan sát ta thấy ở vị trívàcó màu xanh đậm (ở vị trímàu xanh đậm hơn).
Dung dịch Lugol (iodine) nhuộm Gram VN ml Mykiot
Bo co Phương php xc định tinh bột,cellulose v pectin
Dùng dung dịch lugol 3% bôi vào chỗ bị tổn thương (cổ tử cung). Tế bào bị viêm không bắt màu nhuộm của lugol (màu trắng). Tế bào bình thường sẽ bắt màu nhuộm của lugol (màu vàng). Quy cách: Chai ml Các bước tiến hànhBướcĐặt hai lát cắt chuối xanh và chuối chín lên đĩa petriBướcThêm hai giọt thuốc thử Lugol vào mỗi lát cắt chuốiBướcQuan sát sự thay đổi màu ở vị trí nhỏ thuốc thử Lugol trên các lát cắt chuốiKết quả thí nghiệm và Cách dùng: Bác sĩ phụ khoa thăm khám. Đây là một loại thuốc và chất khử trùng với mục đíchCông dụng: Dùng trong sản phụ khoa. LUGOL 3% chai MLCTY TNHH TTBYT KHẢI VÂN. Ống nghiệmDỤNG CỤ THỦY TINH PYREXMỸKHẨU TRANG Y TẾDANH SÁCH TỔNG HỢPDỤNG CỤ Y TẾ GIA ĐÌNHỐNG NGHIỆM LẤY MÁU CÁC HÃNG Iốt Lugol (Iodine Solution) tinh khiếtgiá rẻ. Dung dịch lugol, hay còn được gọi là nước iốt hoặc dung dịch iốt mạnh, là một dung dịch có chứa kali iodua cùng iod tan trong nước.
Dung dịch khử trng Lugol 5% Chai ml BachHoaYte.com
Sau khi được lắc đều và đun sôi cách thủy trongphút dịch thủy phân được trung hòa bằng NaOH 5N. + Ống C và D: sucrase không thủy phân được tinh bột, nhưng thủy phân liên kết α–1,2-glycosid của đường sucrose tạo thành đường glucose ·Ốngcó màu của thuốc thử Lugol do khi đun sôi tinh bột bị thủy phân thành glucose nên không bắt màu với LugolỐngcó kết tủa màu đỏ gạch do tinh bột bị thủy phân thành glucose và khử Cu 2+ trong thuốc thử Benedict thành CuO kết tủa đỏ gạch · BướcNhỏgiọt thuốc thử Lugol vào ống nghiệm sốvà 3; nhỏmL thuốc thử Benedict vào ống nghiệm sốvàBướcĐun sôimL tinh bột vớimL HCl trong vài phút; để nguội rồi trung hòa bằng NaOH (thử bằng giấy quỳ) Sau đó lấy ra cho thêm vào ốngvàmỗi ống ba giọt thuốc thử lugol, cho thêm vào ốngvàmỗi ống lml thuốc thử Phêlinh, đun trên đèn cồn đến khi sôi, quan sát màu sắc các ống nghiệm và giải thích Sau đó đun sôi cách thủy trongphútXác định thành phần cấu tạo,5 ml dịch glycogen chiết xuất và 1,5 ml dung dịch H2SON được cho vào ống nghiệm. Đặt cảống nghiệm vào tủ ấm°c trongphút. Thuốc thử Fehling 1 Thử phản ứng màu với iode: Chuẩn bị đĩa nhựa trắng, đánh số thứ tự 1, 2,Nhỏ vào mỗi vị trígiọt dung dịch thuốc thử lugol. Lấygiọt dung dịch sau thủy phân và đã làm nguội trong mỗi ống nghiệm tương ứng 1, 2,cho vào đĩa nhựa trắng ở các vị trí tương ứngmàu vàng (hoặc đỏ vàng, đỏ nâu tùy độ mạnh của α–amylase) với thuốc thử Lugol (âm tính), trong khi ống B cho màu xanh tím (dương tính).